Để hoàn chỉnh dự thảo Thông tư trước khi ban hành, đề nghị các Cơ quan, Tổ chức, Doanh nghiệp và các thành viên của Hiệp hội BĐS Việt Nam có thể góp ý kiến bằng thư điện tử và gửi về hộp thưvnrea.vp@gmail.com và ttth@moc.gov.vn hoặc bằng văn bản gửi về Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng - 37 Lê Đại Hành - Hai Bà Trưng - Hà Nội trước ngày 30/09/2015.
Sau đây là toàn văn Dự thảo Thông tư và link download
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: /2015/TT-BXD |
Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
Dự thảo ngày 08/9/2015 |
THÔNG TƯ
Quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý hoạt động xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định chi tiết về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, gồm: chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân; chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức; công bố thông tin về năng lực hoạt động xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam; cá nhân, tổ chức Việt Nam tham gia hoạt động xây dựng ở nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan đầu mối là Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng;Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng xétcấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lựchoạt động xây dựng là tổ chức do thủ trưởng Cơ quan đầu mối hoặc Hội nghề nghiệp quyết định thành lập để giúp thủ trưởng Cơ quan đầu mối hoặc Hội nghề nghiệp xem xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lựchoạt động xây dựng theo quy định.
3. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 07 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Mã số chứng chỉ hành nghề do Bộ Xây dựng thống nhất cấp và quản lý.Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Thông tư này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp lại; cấp mới; điều chỉnh hoặc bổ sung chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
4. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 07 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng. Mã số chứng chỉ năng lực do Bộ Xây dựng thống nhất cấp và quản lý. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Thông tư này được cấp một Mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cập lại; cấp mới; điều chỉnh hoặc bổ sung chứng chỉ năng lực đã được cấp.
5. Mã số dự thi sát hạch là dãy số (có thể gồm các ký tự)do Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề xác định cho cá nhân tham gia sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Cá nhân thuộc đối tượng quy định Khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014 khi tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghềtheo quy định của Thông tư này.
1. Các lĩnh vực hành nghề khảo sát xây dựng gồm:
a) Khảo sát địa hình;
b) Khảo sát địa chất công trình; địa chất thủy văn.
2.Thiết kế quy hoạch xây dựng.
3. Các lĩnh vực hành nghề thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình gồm:
a) Thiết kế kiến trúc công trình; nội ngoại thất công trình; thiết kế cảnh quan;
b) Thiết kế kết cấu công trình (dân dụng - công nghiệp; giao thông; nông nghiệp và phát triển nông thôn; hạ tầng kỹ thuật;…);
c) Thiết kế điện, cơ điện công trình;
d) Thiết kế cấp – thoát nước công trình;
đ) Thiết kế cấp nhiệt, thông gió, điều hòa không khí;
e) Thiết kế mạng thông tin trong công trình xây dựng;
g) Thiết kế phòng cháy - chữa cháy;
h) Thiết kế các bộ môn khác.
4. Các lĩnh vực hành nghề giám sát thi công xây dựng gồm:
a) Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình (dân dụng - công nghiệp; giao thông; nông nghiệp và phát triển nông thôn; hạ tầng kỹ thuật;…);
b) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình;
c) Giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ.
5.Kiểm định xây dựng (dân dụng - công nghiệp; giao thông; nông nghiệp và phát triển nông thôn; hạ tầng kỹ thuật;…);
6.Quản lý an toàn lao động trong xây dựng.
7.Định giá xây dựng.
8. Chỉ huy trưởng công trường.
9. Giám đốc quản lý dự án.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đối với một hoặc nhiều lĩnh vực khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
Điều 4. Mẫuchứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là loại bìa có màu vàng nhạt, kích thước 15x21cm. Quy cách và nội dung chủ yếu của chứng chỉ hành nghề quy định tại Khoản 4 Điều này, theo mẫu tại Phụ lục số07 Thông tư này.
2. Quản lý sốchứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
Sốchứng chỉ hành nghề gồm 03 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
- Nhóm thứ nhất: có 03 ký tự thể hiện nơi tổ chức sát hạch, cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục số 09 Thông tư này;
- Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉhành nghề;
- Nhóm thứ ba: gồm có 4 ký tự ký hiệu theo lĩnh vực được cấp chứng chỉ hành nghề (KSXD: Khảo sát xây dựng, TKQH: thiết kế quy hoạch, TKXD: thiết kế xây dựng; GSTC: giám sát thi công xây dựng; ATLĐ: Quản lý an toàn lao động, KĐXD: kiểm định xây dựng, ĐGXD: định giá xây dựng). Trường hợp cá nhân đề nghị cấp nhiều lĩnh vực hoạt động xây dựng trong cùng một chứng chỉ hành nghề thì nhóm ký hiệu này sẽ gồm các ký hiệu tương ứng với các lĩnh vực đề nghị đó.
3. Nội dung chủ yếu của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm:
a) Thông tin cơ bản về nhân thân của người được cấp chứng chỉ: ảnh cỡ 4x6cm, họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
b) Tên cơ quan cấp, chữ ký và đóng dấu.
c) Trình độ chuyên môn được đào tạo, hệ đào tạo, cơ sở đào tạo.
d) Lĩnh vực hành nghề và hạng của chứng chỉ (ghi rõ các nội dung quy định cá nhân được phép hành nghề).
đ) Thời hạn có giá trị của chứng chỉ, thứ tự số lần cấp chứng chỉ.
e) Các chỉ dẫn khác.
Điều 5. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựngcấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I.
2. Sở Xây dựngcấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng IIIđối với cá nhân có trên 30% thời gian tham gia hoạt động xây dựng tại địa phương hoặc có đăng ký cư trú tại địa phương.
3. Hội nghề nghiệp theo quy định tạiPhụ lục 12 Thông tư này cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân là hội viên của mình khi đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Có Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề được thành lập phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Có đầy đủ cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ thi sát hạch như hệ thống máy tính, mạng LAN,...
b) Có Quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng với nhiều lĩnh vực với các hạng khác nhau, trong đó có lĩnh vực đề nghị cấp năng lực hạng I thì cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng chủ trì xét cấp và đồng thời xét cấp các lĩnh vực còn lại.
5. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có hiệu lực trong thời hạn 5năm. Cá nhân có chứng chỉ hành nghề đã hết hạn, nếu có nhu cầu hoạt động xây dựng phải làm thủ tục cấp đổi lại theo quy định của Thông tư này.
Điều 6. Nguyên tắc xác định chuyên môn phù hợp và thời gian có kinh nghiệm nghề nghiệp xét cấp chứng chỉ hành nghề
Việc xác định chuyên môn được đào tạo và thời gian kinh nghiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 59/CP) để làm cơ sở xét cấp chứng chỉ do Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề xác định và thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Chuyên môn được đào tạo của cá nhân được coi là phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ khi chuyên ngành đào tạo (xác định trên cơ sở nội dung chương trình đào tạo) của cá nhân đó phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Thời gian kinh nghiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề là tổng thời gian cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chính thức tham gia hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Thời gian kinh nghiệm thực hiện công việc đối với cá nhân đã tham gia công chức nhà nước được tính bằng tổng thời gian mà người đó làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 7. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề
1. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề có số lượng thành viên không quá 07 người.
2. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ xây dựng và Sở Xây dựng quyết định thành lập:
a) Tùy thuộc vào lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề, thủ trưởng Cơ quan đầu mối quyết định thành phần, cơ cấu tổ chức và số lượng thành viên của Hội đồng cho phù hợp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Cơ quan đầu mối, Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của Cơ quan đầu mối.
b) Các ủy viên khác tham gia Hội đồng là những công chức, viên chức thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xem xét cấp chứng chỉ hành nghề của Cơ quan đầu mối và các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghềdo Chủ tịch Hội đồng mời.
2. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do Hội nghề nghiệp quyết định thành lập:
a) Tùy thuộc vào lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề, người đứng đầu Hội nghề nghiệp quyết định thành phần, cơ cấu tổ chức và số lượng thành viên của Hội đồng cho phù hợp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Hội nghề nghiệp, Ủy viên thường trực là Tổng thư ký của Hội.
b) Các ủy viên khác tham gia Hội đồng làthành viên Ban thư ký, ủy viên Ban chấp hành của Hội nghề nghiệp, đại diện Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng và đại diện Sở Xây dựng địa phương do Chủ tịch Hội đồng mời.
3. Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập bộ phận sát hạch để thực hiện nhiệm vụ sát hạch và giúp việc cho Hội đồng. Bộ phận sát hạch gồm có tổ trưởng là thành viên của Hội đồng, các thành viên khác là các công chức, viên chức hoặc thành viên Ban thư ký (đối với Hội nghề nghiệp) của Cơ quan đầu mối. Số lượng thành viên bộ phận sát hạch không quá 03 người.
4. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và thực hiện theo Quy chế do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn về Quy chế hoạt động của Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề và quy chế sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 8. Hình thức và đề sát hạch
1. Việc sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo hình thức thi trắc nghiệm trực tiếp trên máy tính.
2. Đề sát hạch được lấy ngẫu nhiên trên máy tính từ Bộ đề thi trắc nghiệm gồm các nội dung kiểm tra về kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Số lượng câu hỏi và thời gian làm bài thi sát hạch tối đa 45 phút cho mỗi lần thi.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các tổ chức và chuyên gia xây dựng Bộ đề thi trắc nghiệm; xây dựng và hướng dẫn thực hiện phần mềm, quy chế sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề để thống nhất thực hiện trong phạm vi cả nước.
4. Bộ đề thi trắc nghiệm được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng chủ trì tiếp nhận các ý kiến góp ý của các tổ chức cá nhân có liên quan để định kỳ cập nhật, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung bộ đề thi trắc nghiệm.
Điều 9. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
1. Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phải bám sát chương trình khung về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ các lĩnh vực liên quan đến nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Các cơ sở đào tạo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Nghị định 59/CP, căn cứ chương trình khung do Bộ Xây dựng ban hành để soạn thảo giáo trình phục vụ công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho những cá nhân có nhu cầu.
Điều 10. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức
1. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp cho tổ chức đối với các lĩnh vực hoạt động sau đây:
a) Tư vấn lập quy hoạch xây dựng (QHXD);
c) Khảo sát xây dựng (KSXD);
c) Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng (DAĐT);
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng (QLDA);
đ) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng (TKXD);
e) Giám sát thi công xây dựng (GSXD);
g) Kiểm định xây dựng (KĐXD);
h) Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng (QLCP);
i) Thi công xây dựng công trình (TCXD).
Một tổ chức có thể đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho một hoặc nhiều lĩnh vực, hạng năng lực của từng lĩnh vực tương ứng với điều kiện năng lực của tổ chức đối với lĩnh vực đó theo quy định của Thông tư này.
2. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là loại bìa, có màu xanh nhạt, kích thước 21x 29,7cm. Quy cách của chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số08 Thông tư này, nội dung chủ yếu của chứng chỉ năng lực theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Quản lý số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Số chứng chỉ bao gồm 03 nhóm ký hiệu như sau:
- Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục số 09 Thông tư này.
- Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
- Nhóm thứ ba: nhóm ký tự ký hiệu theo lĩnh vực hoạt động chính của tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-).
4. Nội dung của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm:
a) Thông tin cơ bản về tổ chức được cấp chứng chỉ: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, các thông tin liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật của tổ chức.
b) Tên cơ quan cấp, chữ ký và đóng dấu.
c) Lĩnh vực hoạt động và hạng chứng chỉ (Ghi rõ các nội dung quy định tổ chức được phép hoạt động).
đ) Thời hạn có giá trị của chứng chỉ, thứ tự số lần cấp chứng chỉ.
e) Các chỉ dẫn khác.
5. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I.
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.
c) Trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng với nhiều lĩnh vực với hạng khác nhau, trong đó có lĩnh vực đề nghị cấp năng lực hạng I thì tổ chức có thể đề nghị cấp chứng chỉ năng lực cho tất cả các lĩnh vực hoạt động của mình tại cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng.
6. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực trong thời hạn 5 năm. Tổ chức có chứng chỉ năng lực đã hết hạn, nếu có nhu cầu hoạt động xây dựng phải làm thủ tục cấp đổi lại theo quy định của Thông tư này.
Điều 11. Hội đồngxét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực:tùy thuộc vào lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, thủ trưởng Cơ quan đầu mối quyết định thành phần, cơ cấu tổ chức và số lượng thành viên của Hội đồng cho phù hợp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Cơ quan đầu mối, Ủy viên thường trực và các ủy viên khác tham gia Hội đồng là công chức, viên chứctrực thuộcCơ quan đầu mối.
2. Hội đồnghoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và thực hiện theo Quy chế do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
CHƯƠNG II
CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số01 Thông tư này.
2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn đào tạo liên quan đến nội dung cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định 59/CP.
3. Bản khai kinh nghiệm về công tác chuyên môn trong hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số03 Thông tư này. Bản khai phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hoặc Hội nghề nghiệp (nếu là hội viên của Hội nghề nghiệp). Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận.
Điều 13. Trình tự, thủ tục sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ kèm theo 02 ảnh màu, nền trắng cỡ 4x6cm theo quy định tại Điều 12 Thông tư này tới Cơ quan đầu mối hoặc Hội nghề nghiệp theo quy định.
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận sát hạch có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ trước khi trình Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề xem xét quyết định. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, Bộ phận sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng để thông báo một lần tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ về yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc tổ chức phúc tra (nếu cần).
3. Thời gian tổ chức sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Chứng chỉ hạng I: trong thời giankhông quá 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủđiều kiện để tổ chức sát hạch theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chứcsát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định.
b) Chứng chỉ hành nghề hạng II và III: trong thời giankhông quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện để tổ chức sát hạch theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng quyết định xét duyệt cấp chứng chỉ hành nghề, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cấp số chứng chỉ kèm theo kết quả sát hạch theo mẫu tại Phụ lục số 10 Thông tư này tới Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để phát hành số chứng chỉ. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Quản lý hoạt động xây dựng có trách nhiệm phát hành số chứng chỉ hành nghề, đồng thời thực hiện việc tích hợp thông tin để quản lý chứng chỉ hành nghề đã cấp.
4. Quy trình tổ chức sát hạch:
a) Việc tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề được tiến hành theo khu vực hoặc địa phương. Tùy thuộc vào số lượng hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề mà Chủ tịch Hội đồng quyết định về thời gian và địa điểm tổ chức sát hạch.
b) Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc qua thư điện tửvề thời gian, địa điểm tổ chức và Mã số dự thisát hạch đến từng cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề ít nhất 05 ngày trước ngày tổ chức sát hạch.
c) Mỗi cá nhân tham gia sát hạch được cấp một đề thi sát hạch được lựa chọn ngẫu nhiên trong bộ đề thi do Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng thống nhất phát hành theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
d) Kết thúc mỗi kỳ thi sát hạch, Bộ phận sát hạch có trách nhiệm tổng hợp kết quả sát hạch, báo cáo Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề xem xét quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quyết định cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định, được đa số thành viên của Hội đồng nhất trí và không có ý kiến phản đối liên quan đến việc Hội đồng cần phúc tra, làm rõ về năng lực. Trường hợp Hội đồng không đồng ý cấp chứng chỉ ở lĩnh vực nào cho cá nhân đề nghị, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cá nhân đó, trong đó nêu rõ lý do từ chối cấp.
6. Việc thu và sử dụng chi phí sát hạch thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ phải hoàn thành nghĩa vụ nộp chi phí sát hạch khi nộp hồ sơ đăng ký, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề trước khi Hội đồng tổ chức xét cấp; chi phí và lệ phí không được hoàn trả trong trường hợp Hội đồng không đồng ý cấp chứng chỉ.
Điều 14. Trình độ chuyên môn và thời gian kinh nghiệm
Trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân do Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề xem xét để làm cơ sở cấp chứng chỉ theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Đối với lĩnh vực hành nghề khảo sát xây dựng:
a) Khảo sát địa hình:cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành địa chất; trắc địa hoặc chuyên ngành xây dựng (dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi,…), nếu có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc làm chủ nhiệm khảo sát địa hình của công trình loại nào theo quy địnhtại Khoản 2 Điều 45 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát địa hình của công trình loại đó.
b) Khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình: cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạothuộc chuyên ngành địa chất; trắc địa hoặc chuyên ngành xây dựng (dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi,…), nếu có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc làm chủ nhiệm khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình.
2. Đối với lĩnh vực hành nghề quy hoạch xây dựng:
Cá nhân có trình độ đại học thuộc chuyên ngành kiến trúc; quy hoạch xây dựng hoặc chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của đồ án quy hoạch, có đủ thời gianvà kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc chủ trì thực hiện thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng.
3. Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng:
a) Thiết kế kiến trúc công trình:
Cá nhân có trình độ chuyên mônđược đào tạo thuộc chuyên ngành về kiến trúc, nếu có đủ thời gianvà kinh nghiệm thực tế tham gia; chủ trì thiết kế; chủ trì thẩm định; thẩm tra thiết kếkiến trúc công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc công trình.
b) Thiết kế nội-ngoại thất công trình; thiết kế cảnh quan:
Cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kiến trúc; nội – ngoại thất hoặc mỹ thuật,có đủ thời gian kinh nghiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định 59/CP, đã tham gia;chủ trì thiết kế; chủ trì thẩm định; thẩm tra thiết kế nội thất - ngoại thất công trình hoặc thiết kế cảnh quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế nội thất - ngoại thất công trình hoặc thiết kế cảnh quan.
c) Thiết kế kết cấu công trình:
Cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, nếu có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia; chủ nhiệm; chủ trì hoặc thẩm tra thiết kế của đồ án thiết kế xây dựng công trình loại nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kết cấu công trình loại đó.
d) Đối với các cá nhân có trình độ chuyên môn đượcđào tạo thuộc các chuyên ngành khác có liên quan đến thiết kế các hệ thống kỹ thuật công trình (như cấp, thoát nước; cơ, cơ điện công trình; cấp nhiệt; thông gió, điều hòa không khí; mạng thông tin trong công trình xây dựng; phòng cháy - chữa cháy): nội dung được phép hành nghề phải phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, căn cứ theo thời gian và kinh nghiệm thực tế mà cá nhân đó đã tham gia thực hiện thiết kế.
4. Đối với lĩnh vực hành nghề giám sát thi công xây dựng:
a) Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện: cá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình (dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi,…), nếu có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế trực tiếp giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình loại nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình loại đó.
b) Đối với các lĩnh vực hành nghề giám sát “lắp đặt thiết bị công trình” và “lắp đặt thiết bị công nghệ” chỉ cấp cho cá nhân thuộc chuyên ngành (như hệ thống kỹ thuật trong công trình, điện, cơ khí, cấp nhiệt, thông gió, điều hòa không khí, thông tin liên lạc, phòng cháy – chữa cháy) nếu cá nhân đó đã có đủ thời gian và kinh nghiệm tham gia giám sát các công việc thuộc các chuyên ngành này thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề với nội dung giám sát “lắp đặt thiết bị công trình” hoặc “lắp đặt thiết bị công nghệ” hoặc cả hai nội dung này.
5.Đối với lĩnh vực hành nghề kiểm định xây dựng:
a) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ thiết kế xây dựng thuộc lĩnh vực thiết kế kết cấu công trình thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng tương ứng với hạng và loại công trình phù hợp với hạng theo quy định.
b) Đối với cá nhân chưa có chứng chỉ hành nghề giám sát hoặc thiết kế xây dựng:cá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình (dân dụng và công nghiệp, thủy lợi, giao thông, thủy lợi,…), nếu có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế làmchủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế hoặc đã trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình loại nào theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 59/CP thì được phép đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định công trình loại đó theo quy định.
6. Đối với lĩnh vực hành nghề quản lý an toàn lao động trong xây dựng:
Cá nhân có trình độchuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựngcông trình hoặc chuyên ngành an toàn lao độngcó tổng thời gian kinh nghiệm và đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về an toàn lao động trên công trường xây dựng thì được coi là đủ điều kiện để tham gia sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề quản lý an toàn lao động trong xây dựng với hạng phù hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định 59/CP.
7. Đối với lĩnh vực hành nghề định giá xây dựng:
Cá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành kinh tế; kinh tế - kỹ thuật; kỹ thuật và có thời gian, kinh nghiệm thực hiện các công việc có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.
8. Đối với các lĩnh vực hành nghề chỉ huy trưởng công trường:
a) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công và hoàn thiện công trình xây dựng hoặc cá nhân là kỹ sư xây dựng công trình đã có chứng chỉ hành nghề an toàn lao động trong xây dựng, nếu đã đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường của công trình loại nào theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 59/CPthì được cấp chứng chỉ hành nghề chỉ huy trưởng công trường tương ứng với hạng và loại công trình đó phù hợp với hạng tương ứng theo quy định.
b) Đối với cá nhân chưa có chứng chỉ hành nghề giám sát hoặc an toàn lao động: có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình (dân dụng - công nghiệp,giao thông, thủy lợi,…), nếu có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng công trình loại nào theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề chỉ huy trưởng công trường của công trình loại đó theo quy định.
9.Đối với lĩnh vực quản lý dự án:
Cá nhân đảm nhận chức danh Giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề Giám đốc quản lý dự án. Cá nhân đứng đầu bộ phận phụ trách lĩnh vực chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, ban quản lý dự án một dự án và tổ chức tư vấn quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Quy định cụ thể như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề Giám đốc quản lý dự án: cá nhân có chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc; thiết kế kết cấu công trình hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện, đã có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án,nếu đã đảm nhận chức danh Giám đốc quản lý dự án xây dựng công trình loại nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề Giám đốc quản lý dự án công trìnhloại đó và phù hợp với hạng tương ứng theo quy định.
Đối với cá nhân chưa có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc giám sát thi công xây dựng: có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình (dân dụng - công nghiệp, giao thông, thủy lợi,…), nếu có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế làm Giám đốc quản lý dự án xây dựng công trình loại nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/CP và đã có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự ánthì được xét cấp hành nghề giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình loại đó theo quy định của Thông tư này.
b) Cá nhân đứng đầu bộ phận phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp, gồm:
- Đối với lĩnh vực chuyên môn về quản lý kỹ thuật, thi công, chất lượng và an toàn phải có chứng chỉ hành nghề về thiết kế; giám sát thi công; an toàn lao động; chỉ huy trưởng công trường; kiểm định xây dựng hoặc Giám đốc quản lý dự án có hạng và loại công trình phù hợp với dự án mà cá nhân đó được giao phụ trách.
- Đối với lĩnh vực thanh quyết toán chi phí xây dựng, kế hoạch tiến độ phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hoặc Giám đốc quản lý dự án.
Điều 15. Cấp lại hoặc bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp lại hoặc bổ sung nội dung trong các trường hợp sau:
a) Chứng chỉ cũ hết hạn sử dụng.
b) Bổ sung nội dung hành nghề.
c) Chứng chỉ cũ bị rách, nát.
d) Chứng chỉ bị thất lạc.
đ) Chứng chỉ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đã hết hạn thu hồi.
2.Điều kiện để cấp lại chứng chỉ hành nghề:
a) Có đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số02 Thông tư này nộp tại cơ quan đã cấp chứng chỉ.
b) Có chứng chỉ cũ (đối với trường hợp chứng chỉ cũ bị rách, nát hoặc đề nghị cấp bổ sung nội dung hành nghề hoặc chứng chỉ cũ đã hết hạn sử dụng).
c) Có bản sao các văn bằng, chứng chỉ và bản khai kinh nghiệm liên quan đến nội dung đề nghị bổ sung lĩnh vực hoạt động (đối với trường hợp đề nghị bổ sung nội dung hành nghề).
d) Không vi phạm các quy định trong hoạt động xây dựng và pháp luật có liên quan.
3. Trình tự thủ tục xét cấp lại hoặc bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề:
a) Đối với trường hợp theo quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này: trình tự và thời gian xét cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện như đối với trường hợp đề nghị cấp mới.
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này: trình tự thực hiện như đối với trường hợp cấp mới nhưng không yêu cầu sát hạch, thời gian thực hiện xét cấp không quá 25 ngày đối với chứng chỉ hạng I, không quá 15 ngày đối với chứng chỉ hạng II và III.
4. Nội dung và thời hạn của chứng chỉ cấp lại như sau:
a) Ghi theo đúng nội dung và thời hạn của chứng chỉ cũ đối với trường hợp bị thất lạc hoặc rách, nát.
b) Ghi bổ sung nội dung hành nghề, theo thời hạn của chứng chỉ cũ đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này.
c) Đối với trường hợp hết hạn thì nội dung và thời hạn ghi trong chứng chỉ được thực hiện như quy định đối với trường hợp cấp mới.
5. Thẩm quyền cấp lại, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 16. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài
1. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là cá nhân nước ngoài) thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định 59/CP.
2. Trường hợp cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam dưới 6tháng, thì chứng chỉ hành nghề của cá nhân đó phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để sử dụng trong các hoạt động xây dựng.
3. Trường hợp cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên thì cá nhân đó phải thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định sau:
a) Hồ sơ đề nghị chuyển đổi gồm:
- Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số 11 Thông tư này;
- Bản sao và bản dịch tiếng Việt chứng chỉ hành nghề, chứng nhận đào tạo về chuyên môn và hộ chiếu đã được chứng thực theo quy định của cá nhân đó;
- Bản kê khai kinh nghiệm thực hiện các công việc có liên quan đến lĩnh vực đề nghị chuyển đổi chứng chỉ trong thời gian tối thiểu 07 năm đối với chứng chỉ hạng I, 05 năm đối với chứng hạng II, 03 năm đối với chứng chỉ hạng III tính đến ngày đề nghị chuyển đổi chứng chỉ theo mẫu tại Phụ lục số 03 Thông tư này;
b) Trình tự, thủ tục cấp chuyển đổi chứng hành nghề:
- Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề qua bưu điện hoặc trực tiếp tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng;
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ và thông báo một lần tới cá nhân đề nghị trong trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không đủ điều kiện xem xét;
- Trong thời gian tối đa30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện xem xét, Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
c) Chủ tịch Hội đồng quyết định việc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề trên nguyên tắc được đa số thành viên của Hội đồng nhất trí và không có ý kiến nào phản đối. Trường hợp Hội đồng không đồng ý cấp chuyển đổi chứng chỉ ở lĩnh vực nào cho cá nhân đề nghị, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cá nhân đó, trong đó nêu rõ lý do từ chối cấp.
d) Cá nhân đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề có nghĩa vụ nộp chi phí, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định.
4. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng chưa được cấp chứng chỉ hành nghề thì phải đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Thông tư này.
5. Đối với cá nhân có quốc tịch thuộc các nước ASEAN và các nước khác mà Hiệp định Việt Nam tham gia ký kết nếu có quy định khác thì thực hiện theo điều ước đã ký kết.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ;
c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
d) Được tham gia hoạt động xây dựng tại tối đa 03 tổ chức trong cùng một thời gian. Riêng đối với các lĩnh vực quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn lao động trong xây dựng và chỉ huy trưởng công trường chỉ được tham gia hoạt động xây dựng tại 01 tổ chức trong cùng một thời gian.
2. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các nội dung khai trong hồ sơ, nộp lệ phí theo quy định;
b) Hành nghề đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ hành nghề được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Không được phép cho người khác thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ hành nghề được cấp;
d) Không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;
đ) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
e) Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
CHƯƠNG III
CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục số 04 Thông tư này.
2. Danh sách các cán bộ chủ chốt tương ứng với từng lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Phụ lục số 05 Thông tư này. Danh sách các cán bộ, nhân viên có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ.
3. Tệp tin Scan bản chính/bản sao các văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của các cá nhân chủ chốt liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ năng lực; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập tổ chức.
4. Bản khai kinh nghiệm các hoạt động xây dựng đã thực hiện liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục số 06 Thông tư này kèm theo bản photo hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thànhtiêu biểu đã thực hiện (mỗi lĩnh vực và loại không quá 03 hợp đồng, 03 biên bản nghiệm thu hoàn thành) kèm theo Hợp đồng gốc để đối chiếu.
5. Tệp tin Scan bản kê khai năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, phần mềm máy tính,… có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
6. Tệp tin Scan bản quy trình quản lý thực hiện công việc; hệ thống quản lý chất lượng tương ứng với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này tới Cơ quan đầu mối.
2. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ trước khi trình Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực để xem
vnrea.vn